Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) ttuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia, thực hiện chính sách BHNN theo quy định tại Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về BHNN, Quyết định số 13/2022/QĐ-TTg ngày 09/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ BHNN.
Sở NN&PTNT thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính; các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu tổ chức lựa chọn địa bàn được hỗ trợ thực hiện chính sách hỗ trợ BHNN trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xác nhận thiên tai, dịch bệnh trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ BHNN theo Thông tư số 09/2020/TT-BNNPTNT ngày 24/7/2020 của Bộ NN&PTNT. Thẩm định hồ sơ đề nghị chi trả phí BHNN của các doanh nghiệp bảo hiểm trình UBND tỉnh phê duyệt chi trả phí BHNN được hỗ trợ từ ngân sách theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 26 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP. Tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện BHNN hàng quý, năm gửi Bộ Tài chính và Bộ NN&PTNT theo quy định.
Lập dự toán kinh phí thực hiện hỗ trợ phí BHNN gửi Sở Tài chính tổng hợp cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm đúng quy định. Định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh danh sách đối tượng cây trồng, vật nuôi được hỗ trợ phí BHNN phát sinh mới và điều chỉnh danh sách đối tượng được hỗ trợ đã được phê duyệt đối với các trường hợp có thông báo không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm hoặc thay đổi diện hộ nghèo, cận nghèo do UBND cấp huyện đề nghị theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 24 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP.
Chủ tịch UBND tỉnh giao Hội Nông dân tỉnh phối hợp với Sở NN&PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện BHNN theo quy định. Chỉ đạo Hội Nông dân cấp huyện, cấp xã phối hợp với cơ quan chuyên môn cùng cấp thực hiện chính sách BHNN trên địa bàn. Hàng năm, xây dựng, tổ chức tập huấn, tuyên truyền triển khai đến cán bộ, hội viên nông dân chính sách BHNN và vận động thực hiện các quy định pháp luật có liên quan đến trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Đồng thời, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thực hiện chính sách BHNN theo quy định. Rà soát, tổng hợp danh sách các tổ chức, cá nhân trồng cây cao su, cà phê, điều, hồ tiêu đề nghị phê duyệt đối tượng được hỗ trợ trên địa bàn; báo cáo kết quả theo quy định. Chỉ đạo UBND cấp xã hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp lập hồ sơ đề nghị phê duyệt đối tượng được hỗ trợ phí BHNN theo quy định tại khoản 1, Điều 24 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP.
Thực hiện niêm yết công khai các quyết định của UBND tỉnh phê duyệt danh sách tổ chức, cá nhân trồng cây cao su, cà phê, điều, hồ tiêu thuộc đối tượng được hỗ trợ phí BHNN tại trụ sở UBND cấp xã, thông báo trên hệ thống thông tin, truyền thông cấp xã và sao gửi cho các tổ chức, cá nhân trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp yêu cầu theo quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 24 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP.
Đối với các tổ chức, doanh nghiệp bảo hiểm trên địa bàn tỉnh cần xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí BHNN, đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, các quy định pháp luật có liên quan đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai thực hiện hợp đồng BHNN./.