Siết chặt điều kiện sản xuất, kinh doanh phân bón
Nguyễn Thị Dương – Thanh tra Sở
2014-02-13T20:05:27-05:00
2014-02-13T20:05:27-05:00
https://snnptnt.binhphuoc.gov.vn/vi/thanhtra/Tin-tuc-su-kien/Siet-chat-dieu-kien-san-xuat-kinh-doanh-phan-bon-5.html
/themes/egov/images/no_image.gif
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH PHƯỚC
https://snnptnt.binhphuoc.gov.vn/uploads/logo-so-nong-nghiep-phat-trien-nong-thon-binh-phuoc.png
Ngày 27/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 202/2013/NĐ-CP quy định về quản lý phân bón. Nghị định này nêu rõ các điều kiện sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón; quản lý chất lượng, kiểm nghiệm, khảo nghiệm, đặt tên phân bón; trách nhiệm quản lý nhà nước về phân bón.
Nghị định số 202/2013/NĐ-CP quy định về quản lý phân bón thay thế Nghị định số 113/2003/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón và Nghị định số 191/2007/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/2/2014. Ngoài một số điều kiện theo quy định hiện hành như: Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; có máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ phù hợp với công suất và chủng loại phân bón sản xuất. Kể từ ngày 01/02/2014, tổ chức, cá nhân sản xuất các loại phân bón còn phải đáp ứng thêm các điều kiện khác như: Có tiêu chuẩn áp dụng cho nguyên liệu đầu vào đảm bảo các điều kiện về quản lý chất lượng sản phẩm phân bón; có phòng thử nghiệm, phân tích hoặc có thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, phân tích được chỉ định hoặc công nhận; đội ngũ quản lý, kỹ thuật, điều hành sản xuất phân bón có trình độ chuyên môn về hóa, lý hoặc sinh học, trong đó Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật của cơ sở sản xuất phân bón phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên. Đồng thời, Nghị định cũng quy định chi tiết về điều kiện kinh doanh phân bón đối với các tổ chức, cá nhân: Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp. Có cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh, nơi bày bán phải bảo đảm giữ được chất lượng phân bón theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Công cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ phân bón phải bảo đảm được chất lượng và vệ sinh môi trường; có phương tiện vận chuyển phù hợp hoặc có hợp đồng vận chuyển phân bón. Có kho chứa hoặc có hợp đồng thuê kho chứa phân bón riêng, đáp ứng được các điều kiện về bảo quản chất lượng phân bón trong thời gian kinh doanh. Đối với các cửa hàng bán lẻ phân bón, trường hợp không có kho chứa thì phải có công cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ phân bón. Có chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại phân bón kinh doanh. Có đủ các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật. Trong vòng 02 (hai) năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tổ chức, cá nhân đang sản xuất, kinh doanh phân bón nếu chưa đáp ứng đủ điều kiện về sản xuất, kinh doanh quy định tại Nghị định này phải bổ sung đủ điều kiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân không bổ sung đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh phân bón phải tạm dừng hoạt động cho đến khi đáp ứng đủ điều kiện. Đối với phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam trước khi Nghị định này có hiệu lực, trong vòng 01 (một) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu phân bón phải công bố hợp quy chất lượng đối với loại phân bón đang thực hiện sản xuất, kinh doanh./.
Tác giả bài viết: Nguyễn Thị Dương – Thanh tra Sở
Nguồn tin: Thanh tra Sở