Những điều cần biết về bệnh do vi khuẩn aeromonas ở động vật thuỷ sản.

Thứ ba - 21/05/2024 04:13 39 0
1. Nguyên nhân
Giống Aeromonas thuộc họ Aeromonadaceae, bộ Aeromonadales, lớp Gammaproteobacteria, ngành Proteobacteria. Trong giống Aeromonas có hai nhóm:    
 Nhóm 1: Aeromonas không di động (A. salmonicida) thường gây bệnh ở nước lạnh.                                                                                                            
Nhóm 2: Là các loài Aeromonas di động, bao gồm A. hydrophyla, A. caviae, A. sobria. Đặc tính chung của ba loài vi khuẩn này là di động nhờ có 1 tiên mao. Vi khuẩn Gram âm dạng hình que ngắn, hai đầu tròn, kích thước 0,5 x 1,0-1,5 àm. Vi khuẩn yếm khí tuỳ tiện, Cytochrom oxidase dương tính, khử nitrate, không mẫn cảm với thuốc thử Vibriostat 0/129... Tỷ lệ Guanin + Cytozin trong ADN là 57 - 63 mol%. Các vi khuẩn aeromonas di động đều phân lập từ cá nước ngọt nhiễm bệnh, thường gặp nhất là loài A. hydrophyla. Ngoài ra có thể gặp vi khuẩn Gram âm Pseudomonas fluorescens
 hoặc Proteus rettgeri.          
Vi khuẩn Aeromonas hydrophila có một tiên mao. Ảnh kính hiển vi điện tử (theo Bùi Quang Tề, 1998).Một số đặc điểm của các loài vi khuẩn Aeromonas di động (Popoff, 1984).
Đặc điểm A. hydrophyla A. caviae A. sobria
Di động + + +
Thuỷ phân ascculin + + -
Phát triển trong n-ớc KCN + + -
Sử dụng: L. Histidine + + -
Sử dụng: L. Arginine + + -
Sử dụng: L. Arabinose + + -
Lên men Salixin + + -
Voges Proskaue + - +
Sinh H2S từ Glucose + - +
Sinh H2S từ Cysteine + - +
 
2. Triệu chứng
 
Bệnh nhiễm trùng ở động vật thuỷ sản thường biểu hiện ở các dạng khác nhau:      
- Hoại tử da và cơ: Đốm đỏ xuất huyết.       
- Vây bị phá huỷ: Gốc vây xuất huyết, tia rách nát và cụt dần.   

- Vẩy dựng (rộp) và bong ra, da xuất huyết. 
- Xoang bụng sưng to, các cơ quan nội tạng bị xuất huyết và viêm nhũn (dịch hoá), ruột viêm và chứa đầy hơi. Đối với từng loài động vật thuỷ sản có các dấu hiệu bệnh lý cụ thể như sau: Dấu hiệu đầu tiên là cá kém ăn hoặc bỏ ăn, nổi lờ đờ trên tầng mặt. Da cá thường đổi màu tối không có ánh bạc, cá mất nhớt, khô ráp. Xuất hiện các đốm xuất huyết màu đỏ trên thân, các gốc vây, quanh miệng, râu xuất huyết hoặc bạc trắng. Xuất hiện các vết loét ăn sâu vào cơ, có mùi hôi thối, trên vết loét thường có nấm và ký sinh trùng ký sinh. Mắt lồi đục, hậu môn viêm xuất huyết, bụng có thể chướng to, các vây xơ rách, tia vây cụt dần.Giải phẫu nội tạng: Xoang bụng xuất huyết, mô mỡ cá ba sa xuất huyết nặng. Gan tái nhợt, mật sưng to, thận sưng, ruột, dạ dày, tuyến sinh dục, bóng hơi đều xuất huyết. Ví dụ: (A- Cá trắm cỏ bị bệnh đốm đỏ do vi khuẩn Aeromonas hydrophyla có các đốm đỏ, vẩy rụng, gốc vây xuất huyết; B- cá tra bị bệnh xuất huyết trên vây; C- cá he bị bệnh xuất trên các vây; D- cá rô phi bệnh viêm ruột; E- Cá trắm cỏ giải phẫu mang xuất huyết dính bùn,cơ quan nội tạng xuất huyết; F- Cá ba sa bị bệnh xuất huyết do vi khuẩn các cơ quan nội tạng: gan, thận, ruột mô mỡ xuất huyết, thịt xuất huyết; G- Cá rô phi bị bệnh viêm ruột do vi khuẩn bụng trướng to, hậu môn sưng loét đỏ, ruột xuất huyết chứa đầy hơi; H- Cá nheo bị bệnh viêm ruột do vi khuẩn.”.                  
A- cá bống tượng bị bệnh tuột nhớt;  
B- Ba ba bị bệnh viêm loét do vi khuẩn, có vết loét trên mai và dưới bụng, cụt móng;
C- ba ba bệnh có phổi đen, trên gan có đốm đen.

3. Phân bố
- Bệnh nhiễm trùng do nhóm vi khuẩn Aeromonas spp di động thường gặp ở nhiều loài động vật thuỷ sản nước ngọt. Ở Việt Nam các loài cá nuôi lồng, bè và nuôi ao nước ngọt thường gặp bệnh đốm đỏ như: lăng nha, trắm cỏ, cá trôi, cá chép, cá mè, cá ba sa, cá bống tượng, cá he nuôi bè, cá tai tượng, cá trê, cá nheo... Tỷ lệ tử vong ở động vật thuỷ sản thường từ 30-70%  ở cá giống; riêng ba ba, trê có thể chết 100%. 
- Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng thường tập trung vào mùa xuân và mùa thu ở miền Bắc, ở miền Nam bệnh phát nhiều vào mùa mưa đặc biệt là thời gian giao mùa.
4. Phòng trị
- Biện pháp phòng bệnh: quan trọng nhất là phòng bệnh tổng hợp, không để cho động vật nuôi thuỷ sản bị sốc do môi trường thay đổi xấu: nhiệt độ, oxy hoà tan, nhiễm bẩn của nước,...
Đối với bè nuôi cá thường xuyên treo túi vôi, mùa xuất hiện bệnh 2 tuần treo một lần, mùa khác một tháng treo 1 lần. Vôi có tác dụng khử trùng và kiềm hoá môi trường nước. Lượng vôi tính trung bình 2 kg vôi nung/10m3. Bè lớn treo nhiều túi và bè nhỏ treo ít túi tập trung ở chỗ cho ăn và phía đầu nguồn nước chảy.
          Đối với các ao nuôi áp dụng tẩy dọn ao như phương pháp phòng tổng hợp. Cũng định kỳ mùa bệnh 2 tuần rắc xuống ao 1 lần, mùa khác rắc 1 tháng 1 lần, liều lượng trung bình 2 kg vôi nung/100 m3 nước. Ngoài ra, có thể bổ sung thêm lượng vitamin C, men tiêu hóa trộn vào thức ăn định kỳ để tăng sức đề kháng cho động vật thủy sản.
- Trị bệnh: Có thể dùng một số kháng sinh, thảo mộc có tác dụng diệt khuẩn điều trị bệnh nhiễm khuẩn máu như sau:       
+ Cá giống dùng phương pháp tắm thời gian 1 giờ. Oxytetracyline nồng độ 20-50 ppm. Streptomycin nồng độ 20-50 ppm.     
+ Cá thịt dùng phương pháp cho ăn kháng sinh trộn với thức ăn tinh. Sulfamid liều dùng 150-200 mg/1 kg cá/ngày. Cho cá ăn liên tục từ 5-7 ngày. Riêng với kháng sinh từ ngày thứ 2 trở đi liều lượng giảm đi 1/2 so vớí ngày ban đầu.

Trên đây là 1 số điều cần biết về vi khuẩn Aeromonas spp gây ra trên động vật thủy sản đặc biệt là các đối tượng thủy sản nước ngọt. Những lúc thời tiết thay đổi đột ngột, nắng nóng dài ngày, mưa liên tục; mật độ nuôi dày.. là những lúc vi khuẩn Aeromonas spp sinh sôi và phát triển. Người nuôi cần thực hiện tốt các phương pháp phòng bệnh tổng hợp, đảm bảo mật độ nuôi và chế độ chăm sóc đúng quy trình.
Tác giả bài viết: Nguyễn Mạnh Hùng
Nguồn tin: Trung tâm dịch vụ NN tỉnh:

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Sàn nông sản
Cổng dịch vu công QG
1022
Cổng thông tin điện tử Bình Phước
Thăm dò ý kiến

Lợi ích của phần mềm nguồn mở là gì?

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập268
  • Hôm nay5,276
  • Tháng hiện tại98,830
  • Tổng lượt truy cập6,462,830
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây