Tiến bộ kỹ thuật này nghiên cứu thành công nhóm heo mang kiểu gen PRLR-BB, FSHB-CC và nhóm heo Yorkshire mang kiểu gen ESR-BB, PRLR-BB có năng suất sinh sản cao; nhóm heo đực Duroc mang kiểu gen MC4R-AA và PIT1-AA có khả năng sinh trưởng cao được chọn lọc bằng chỉ thị phân tử hết hợp với giá trị giống ước tính bằng phương pháp BLUP.
Nội dung chính của tiến bộ kỹ thuật này như sau:
1. Heo Landrace mang kiểu gen PRLR-BB, FSHB-CC
Khả năng sinh sản của đàn heo nái Landrace mang kiểu gen PRLR-BB, FSHB-CC thế hệ cuối chọn lọc mang các kiểu gen liên quan đến năng suất sinh sản có khả năng sinh sản cao hơn so với đàn heo Landrace trước khi chọn lọc:
Số con cai sữa/nái/năm ở đàn nái đã chọn lọc bình quân đạt 27,5 con (25,5-29,5) con, có độ đồng đều cao (với CV% 6,8-7,3). Trong khi đàn nái trước khi chọn lọc đạt trung bình 22,6 con cai sữa/nái/năm.
Khả năng tăng khối lượng của đàn heo nái Landrace mang kiểu gen PRLR-BR, FSHB-CC đạt ≥ 814g/con/ngày, tỷ lệ nạc đạt ≥ 58%, độ mỡ dày lưng 12,5-14,3mm. Đàn heo nái này chuyển giao ra các cơ sở sản xuất đạt 27,3-17,6 con cai sữa/nái/năm.
2. Heo Yorkshine mang kiểu gen ESR-BB, PRLR-BB
Khả năng sinh sản của đàn heo nái Yorkshine mang kiểu gen ESR-BB, FSHB-BB thế hệ cuối chọn lọc mang các kiểu gen liên quan đến năng suất sinh sản có khả năng sinh sản cao hơn so với đàn heo Yorkshine trước khi chọn lọc:
Số con cai sữa/nái/năm ở đàn nái đã chọn lọc bình quân đạt 28,3 con (26,5-31,5) con, có độ đồng đều cao (với CV% 5-6,8). Trong khi đàn nái trước khi chọn lọc đạt trung bình 22,8 con cai sữa/nái/năm.
Khả năng tăng khối lượng của đàn lợn nái Yorkshine mang kiểu gen ESR-BB, PRLR-BB đạt ≥ 874g/con/ngày, tỷ lệ nạc đạt ≥ 60%, độ mỡ dày lưng 12,4-13mm. Đàn lợn nái này chuyển giao ra các cơ sở sản xuất đạt ≥ 27 con cai sữa/nái/năm.
3. Heo Duroc mang kiểu gen MC4R-AA, PIT1-AA có khả năng sinh trưởng cao.
Khả năng tăng khối lượng giai đoạn từ 30-100kg của đàn heo Duroc thế hệ cuối chọn lọc mang các kiểu gen MC4R-AA và PIT1 bình quân là 1.015,1 gam/ngày (1002,6-1017,9 gam/ngày), có độ đồng đều cao (với CV% 4,9-6), tỷ lệ nạc đạt ≥ 61%, độ dày mỡ lưng 10,7-10,8mm. Trong khi đó đàn heo trước khi chọn lọc bình quân tăng 809,4 gam/ngày.
Khả năng sinh sản của đàn heo nái Duroc thế hệ cuối chọn lọc mang các kiểu gen MC4R-AA, PIT1-AA số con cai sữa/nái/năm ở đàn nái đã chọn lọc bình quân đạt 20,5 con (17,5-25,8 con), có độ đồng đều cao (với CV% 4,2). Trong khi đàn nái trước khi chọn lọc đạt trung bình 18 con cai sữa/nái/năm.
Heo Duroc mang keeir gen này có khả năng sinh trươgnr cao chuyển giao ra các cơ sở sản xuất khả năng tăng khối lượng đạt 1.000-1.004g/ngày.