MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NHẬN BIẾT BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
Vũ Hường
2019-08-28T03:13:24-04:00
2019-08-28T03:13:24-04:00
http://snnptnt.binhphuoc.gov.vn/vi/ttdvnn/Tu-van-hoi-dap/MOT-SO-DAC-DIEM-NHAN-BIET-BENH-DICH-TA-LON-CHAU-PHI-58.html
http://snnptnt.binhphuoc.gov.vn/uploads/ttdvnn/2019_08/ta.png
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH PHƯỚC
http://snnptnt.binhphuoc.gov.vn/uploads/logo-so-nong-nghiep-phat-trien-nong-thon-binh-phuoc.png
Bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút gây ra. Bệnh có đặc điểm lây lan nhanh và xảy ra ở mọi loài lợn (cả lợn nhà và lợn hoang dã); bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi và mọi loại lợn. Bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng với tỷ lệ chết cao lên đến 100%. Vi rút gây bệnh dịch tả lợn Châu Phi có sức đề kháng cao với môi trường. Lợn khỏi bệnh có khả năng mang vi rút trong thời gian dài, có thể là vật chủ mang trùng suốt đời, do vậy khó có thể loại trở nếu để xảy ra bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
Vi rút dịch tả lợn Châu Phi có trong máu, cơ quan, dịch bài tiết từ lợn nhiễm bệnh và lợn chết bởi bệnh này. Vi rút dịch tả lợn Châu phi có sức đề kháng cao, có khả năng chịu được ở nhiệt độ thấp: ở trong thịt lợn sống hoặc nấu ở nhiệt độ không cao vi rút có thể tồn tại được 3-6 tháng; ở nhiệt độ 56c tồn tại được 70 phút; ở nhiệt độ 60% trong 20 phút; trong máu đã phân hủy được 5 tuần; trong máu khô được 70 ngày; trong phân ở nhiệt độ phòng được 11 ngày; trong máu ở nhiệt độ 4oC được 18 tháng; trong thịt dính xương ở nhiệt độ 39oC được 150 ngày, trong giăm bông được 140 ngày và ở nhiệt độ 50oC được 3 giờ.CON ĐƯỜNG LÂY NHIỄM:Vi rút DTLCP lây nhiễm qua đường hô hấp và tiêu hóa, thông qua sự tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các vật thể nhiễm vi rút như: Chuồng trại, phương tiện vận chuyển, dụng cụ, đồ dùng, quần áo nhiễm vi rút và thức ăn thừa chứa thịt lợn nhiễm bệnh hoặc bị ve mềm cắn. /uploads/ttdvnn/2019_08/ta_1.png TRIỆU CHỨNG BỆNH DTCLPBệnh Dịch tả lợn Châu Phi có thời gian ủ bệnh từ 3-15 ngày, ở thể cấp tính thời gian ủ bệnh chỉ từ 3-4 ngày. Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, không biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc lợn sẽ nằm và sốt cao trước khi chết. Thể cấp tính: Lợn sốt cao (40,5- 42°C). Trong 2-3 ngày đầu tiên lợn không ăn, lười vận động, ủ rũ, nằm chồng đống, lợi thích nằm chỗ có bóng râm hoặc gần nước. Lợn có biểu hiện đau vùng bụng, lưng cong, di chuyển bất thường, một số vùng da trắng chuyển sang mầu đỏ, đặc biệt là ở vành tai, đuôi, cẳng chân, da phần dưới vùng ngực và bụng có thể có mầu sẫm xanh tím. Trong 1-2 ngày trước khi con vật chết, có triệu chứng thần kinh, di chuyển không vững, thở gấp, khó thở hoặc có bọt lẫn máu ở mũi, viêm mắt, nôn mửa, tiêu chảy đôi khi lẫn máu hoặc có thể táo bón, phân có chất nhầy và máu. Lợn sẽ chết trong vòng 6-13 ngày hoặc 20 ngày. Lợn mang thai có thể sẩy thai ở mọi giai đoạn. Tỷ lệ chết cao lên 100%. Lợn khỏi bệnh hoặc nhiễm vi rút thể mãn tính thường không có triệu chứng, nhưng chúng sẽ là vật chủ mang vi rút dịch tả lợn châu Phi trong suốt cuộc đời. Thể á cấp tính: Lợn biểu hiện triệu chứng sốt nhẹ; hoặc sốt lúc tăng lúc giảm, giảm ăn, sụt cân, ủ rũ, ho khó thở, viêm khớp, đi lại khó khăn, lợn mang thai sẽ sẩy thai, lợn chết trong vòng 15 - 45 ngày, tỷ lệ chết khoảng 30-70%. Lợi có thể khỏi hoặc bị bệnh mãn tính. Thể mạn tính: Gây ra bởi vi rút có độc tính trung bình hoặc thấp, chủ yếu được tìm thấy ở Angola và Châu Âu. Triệu chứng kéo dài 2-15 tháng, có tỷ lệ chết thấp, lợn khỏi bệnh sau khi nhiễm vi rút gây nên bệnh sẽ trở thành dạng mãn tính.BỆNH TÍCH Thể cấp tính: Xuất huyết nhiều ở các hạch lympho ở dạ dày, gan và thận. Thận có xuất huyết điểm, lá lách to có nhồi huyết. Da có màu tối và phù nề, da vùng bụng và chân có xuất huyết. Có nhiều nước xung quanh tim và trong xoang ngực hoặc xoang bụng, có các điểm xuất huyết trên nắp thanh quản, bàng quang và bề mặt các cơ quan bên trong, túi mật sưng. Thể mạn tính: Có thể gặp sơ cứng phổi hoặc có các ổ hoại tử hạch, hạch phổi sưng, viêm dính màng phổi.CHUẨN ĐOÁN BỆNH DTLCPBệnh DTLCP và dịch tả lợn cổ điển khó có thể chuẩn đoán phân biệt nếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích. Vì vậy, trong mọi trường hợp, phải lấy mẫu xét nghiệm tại phòng thí nghiệm để phát hiện mầm bệnh.Các bệnh khác cần được chuẩn đoán phân biệt với bệnh DTLCP gồm bệnh tai xanh, bệnh đóng dấu, bệnh phó thươgn hàn, bệnh tụ huyết trùng, bệnh liên cầu khuẩn do Streptococcus suis, bệnh Glasser, bệnh ký sinh trùng đươgnf máu do Trypanosoma, hội chứng viêm da sưng thận do PCV2, bệnh giả dại ở lợn choai và ị ngộ độc muối.
Tác giả bài viết: Vũ Hường