1. Lựa chọn bò vỗ béo
Bò được vỗ béo là những con bò đực không sử dụng để cày kéo, vắt sữa, sinh sản, không mắc bệnh truyền nhiễm.
Khi chọn bò vỗ béo cần lưu ý:
Bò đực lai thích hợp cho chăn nuôi vỗ béo
- Giống: Bò lai phát triển nhanh hơn các giống bò địa phương;
- Giới tính: Bò đực phát triển nhanh hơn bò cái;
- Tuổi bò: Bò càng già hiệu quả sử dụng thức ăn càng kém;
- Thể trạng: Bò gầy vỗ béo cho hiệu quả cao hơn bò có thể trạng béo;
- Sức khỏe và ngoại hình: Bò không mắc bệnh, mắt tinh nhanh, có thân hình cân đối, đầu thanh, chân thanh, bụng thon, da đàn hồi tốt, lông mịn, đuôi luôn luôn cử động, cụm lông đuôi dài.
Những con bò thuộc đối tượng trên phải được phân nhóm theo tuổi, giống, giới tính và thể trạng. Những bò bị bệnh phải điều trị khỏi bệnh trước khi vỗ béo.
2. Tẩy ký sinh trùng
Trước khi đưa vào vỗ béo bò phải được tẩy nội, ngoại ký sinh trùng:
- Ngoại ký sinh trùng: ve, rận, mòng... Sử dụng một trong các loại thuốc như sau: Ivermectin, Deltamethrin, Pyrethroid... Cách sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Nội ký sinh trùng: giun sán đường ruột, giun phổi, sán lá gan… Sử dụng một trong các loại thuốc sau: Ivermectin, Albendazol, Levamisol, Mebendazol, Fenbendazol, Benzimisazol, Bithionol... Cách sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3. Thức ăn
Thức ăn dùng vỗ béo bò bao gồm: thức ăn thô xanh, phụ phẩm, thức ăn tinh, khoáng đa - vi lượng và vitamin. Ưu tiên tận dụng thức ăn sẵn có tại địa phương.
* Thức ăn thô xanh: Các loại cỏ tự nhiên, cỏ trồng, thức ăn ủ chua, phụ phẩm nông nghiệp, phụ phẩm công nghiệp (rỉ mật, vỏ hoa quả, bã bia, bã rượu, bã đậu, phụ phẩm dứa, ...), thức ăn xanh chiếm 55 - 60% vật chất khô trong khẩu phần.
* Thức ăn tinh: Thức ăn tinh chiếm 40 - 45% vật chất khô trong khẩu phần, phối trộn các nguyên liệu bao gồm: Cám gạo, bột bắp, mì lát,..v…v
Phối trộn thức ăn tinh hoàn chỉnh cho bò vỗ béo ít nhất phải đảm bảo có từ 3 nguyên liệu trở lên, theo công thức (đơn vị tính: Kg):
Nguyên liệu |
Công thức |
16% Protein thô |
18% Protein thô |
20% Protein thô |
Bột ngô |
39 |
31 |
30 |
Cám gạo |
22 |
- |
23 |
Đậu tương rang |
15 |
- |
30 |
Bột cá |
- |
9 |
- |
Bột sắn |
15 |
67 |
10 |
Bột xương |
- |
1 |
- |
Premix khoáng |
2 |
- |
1,5 |
Muối |
2 |
2 |
2 |
Rỉ mật |
3 |
- |
3 |
Urê |
2 |
2 |
1,5 |
Tổng cộng |
100 |
112 |
101 |
4. Chuồng trại và phương thức vỗ béo
Chuồng trại đảm bảo thoáng mát, sạch sẽ, đủ diện tích để bò đi lại tự do trong chuồng.
Phương thức vỗ béo: Để vỗ béo hiệu quả cao, nên nuôi nhốt tại chuồng, cung cấp thức ăn, nước uống và cho ăn chế độ ăn tự do theo nhu cầu. Cho ăn thức ăn xanh trước, sau đó cho ăn thức ăn tinh. Khi mới vỗ béo cần cho bò tập ăn thức ăn tinh, sau đó tăng dần.
Căn cứ vào khối lượng ban đầu trước khi vỗ béo, hàng tháng xác định khối lượng cơ thể để bổ sung và điều chỉnh lượng thức ăn hợp lý.
5. Vệ sinh thú y
Thường xuyên tiêu độc, khử trùng và vệ sinh chuồng trại, môi trường chăn nuôi trước, trong và sau khi vỗ béo. Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời trong thời gian vỗ béo, đặc biệt các bệnh đường tiêu hóa.
6. Thời gian vỗ béo
Tùy thuộc vào đối tượng bò đưa vào vỗ béo, từ 60 – 90 ngày. Nếu kéo dài thời gian vỗ béo, khả năng tăng trọng sẽ giảm, tiêu tốn và chi phí thức ăn cao, hiệu quả vỗ béo thấp. Cần bán, giết thịt ngay sau khi kết thúc vỗ béo.